Thực đơn
Parastacidae Phân bốBa chi được tìm thấy ở Chile là Virilastacus, Samastacus và Parastacus, trong số đó chi Parastacus cũng phân bố gián đoạn ở miền nam Brasil và Uruguay.
Hiện tại không có loài tôm càng nào trong họ này là bản địa lục địa châu Phi, nhưng 7 loài trên đảo Madagascar, tất cả đều thuộc chi Astacoides.[4]
Australasia là đặc biệt phong phú tôm càng nước ngọt trong họ này. Chi nhỏ Paranephrops là đặc hữu New Zealand. Hai chi Astacopsis và Parastacoides là đặc hữu Tasmania, trong khi 2 chi khác nữa được tìm thấy ở hai bên eo biển Bass là Geocharax và Engaeus. Tuy nhiên, sự đa dạng lớn nhất được tìm thấy trên lục địa Australia. Ba chi đặc hữu và phân bố hạn chế (Engaewa, Gramastacus và Tenuibranchiurus), trong khi hai chi là phổ biến rộng rãi hơn và chứa nhiều hơn 100 loài giữa chúng là Euastacus (phân bố xung quanh vùng duyên hải Úc từ Melbourne đến Brisbane) và Cherax trên khắp nước Úc và New Guinea.
Thực đơn
Parastacidae Phân bốLiên quan
Parasaurolophus Parastacidae Parasyrphus moritarsis Parastalita stygia Parasang Parasol Henbē Parasteatoda tepidariorum Parasphyraenops atrimanus Parastrellus hesperus ParassyTài liệu tham khảo
WikiPedia: Parastacidae http://www.publish.csiro.au/IS/IS05035 http://www.eu-nomen.eu/portal/taxon.php?GUID=urn:l... http://www.nzor.org.nz/names/963f4347-5276-45f3-af... http://www.archive.org/details/crayfishintroduc80h... http://www.boldsystems.org/index.php/TaxBrowser_Ta... http://iz.carnegiemnh.org/crayfish/cfref/download.... //dx.doi.org/10.1016%2Fj.gr.2008.01.002 //dx.doi.org/10.1071%2FIS05035 //dx.doi.org/10.1093%2Fjcbiol%2Frux070 //dx.doi.org/10.11646%2Fzootaxa.1091.1.3